Đại học Cát Lâm (Jilin University) tọa lạc tại thành phố Trường Xuân, tỉnh Cát Lâm. Trường được thành lập năm 1946, đây là đại học tổng hợp trực thuộc bộ giáo dục Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
I. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG
Tiền thân của trường là Học viện Hành chính Đông Bắc được thành lập vào năm 1946. Đến năm 1950, trường đổi tên là Đại học Nhân dân Đông Bắc. Năm 1958, trường đổi tên thành Đại học Cát Lâm. Năm 1960, trường được liệt vào danh sách những trường đại học trọng điểm. Ngày 12 tháng 6 năm 2000, sát nhập thêm 6 khu học xá của các trường Đại học Công nghiệp Cát Lâm, Đại học Y khoa Berthune, Đại học Khoa học kỹ thuật Trường Xuân.
Trường Xuân là một thành phố đẹp, khí hậu một năm có bốn mùa rõ rệt. Trường có 8 khu vực ở 5 quận của thành phố, rất thuận lợi cho việc đi lại và học tập của lưu học sinh.
Trong các khu đều có nhà thể thao và sân vận động để học sinh chơi bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá, bóng bàn, thể dục nhịp điệu…
Đại học Cát Lâm đào tạo nhiều chuyên ngành như: triết học, kinh tế, pháp luật, giáo dục, văn học, lịch sử, khoa học, kỹ thuật, nông nghiệp, y học, quản lý, quân sự, nghệ thuật. Toàn trường có 69196 người, trong đó thạc sĩ và tiến sĩ là 24202 người, sinh viên đại học là 43383 người, lưu học sinh là 1404 học sinh.
Đại học Cát Lâm từ những năm 1950 đã tiếp nhận lưu học sinh nước ngoài. Hiện nay, trường đã lập “ Quỹ học bổng dành cho những lưu học sinh ưu tú của Đại học Cát Lâm”, đây là học bổng dành cho những lưu học sinh xuất sắc 2 lần được khen thưởng. Hiện nay, Đại học Cát Lâm đã thiết lập và có quan hệ trao đổi với hơn 130 trường Đại học và Viện nghiên cứu thuộc hơn 40 nước và khu vực trên thế giới. Hiện nay trường có hơn 1.000 lưu học sinh từ hơn 40 nước và khu vực đang học tập tại trường.
Đại học Cát Lâm ở thành phố Trường Xuân, nơi được đánh giá là nói tiếng phổ thông rất chuẩn. Đây thực sự là một lợi thế về mặt ngôn ngữ, là nơi lý tưởng cho việc học Hán ngữ.
II. MỘT SỐ NGÀNH HỌC
Khoa | Chuyên ngành | |
Triết học | – Triết học | – Lý luận chủ nghĩa Mac – Lenin |
Khoa học | – Toán | – Địa lý sinh vật học |
– Vật lý | – Địa chất học | |
– Hóa học | – Sinh vật học | |
– Thống kê học | ||
Kỹ thuật | – Kỹ thuật cơ khí | – Động lực và kỹ thuật nhiệt vật lý |
– Kỹ thuật quang học | – Kỹ thuật điện tử | |
– Khoa học kỹ thuật tài liệu | – Khoa học kỹ thuật máy tính | |
– Kỹ thuật phần mềm | ||
– Kỹ thuật nông nghiệp | – Khoa học thực phẩm | |
Nông nghiệp | – Khoa học môi trường | – Bảo vệ thực vật |
– Chăn nuôi | ||
– Y học cơ sở | – Y lâm sàng | |
Y học | – Nha khoa | – Vệ sinh công cộng |
– Dược học | – Hộ lý | |
Quản lý | – Quản lý công thương | – Quản lý kinh tế nông nghiệp |
– Quản lý công cộng | – Quản lý nguồn nhân lực | |
Kinh tế | – Kinh tế thương mại quốc tế | – Quản trị doanh nghiệp |
– Tài chính ngân hàng | ||
Nghệ thuật | – Âm nhạc và khiêu vũ | – Thiết kế |
– Mỹ thuật |
III. THỜI GIAN NHẬP HỌC
-Sinh viên và nghiên cứu sinh: Tháng 9 hàng năm.
-Học sinh ngắn hạn (bồi dưỡng, bổ túc): Tháng 3 hoặc Tháng 9 hàng năm.
IV. HỌC PHÍ
– Tiền đăng ký: 400 Nhân dân tệ
– Học phí: RMB/ năm
Ngành | Đại học | Thạc sỹ | Tiến sỹ | Phổ thông tiến tu | Cao cấp tiến tu |
Khoa học Xã hội | 17000 | 19000 | 23000 | 17000 | 19000 |
Khoa học Tự nhiên | 17000 | 24000 | 29000 | 17000 | 24000 |
Y học, nghệ thuật , Thể dục | 25000 | 29000 | 33000 | 25000 | 29000 |
– Học sinh học tiếng Hán: 16000 Nhân dân tệ
– Học sinh bậc Đại học ngành Y học bằng tiếng Anh: 35000 Nhân dân tệ
V. PHÍ KÝ TÚC
Mỗi phòng trong ký túc xá dành cho lưu học sinh đều có: ti vi, điện thoại, nhà vệ sinh (có vòi hoa sen)… Trong khu nhà cho lưu học sinh có bếp, giặt là, nhà ăn, căng tin, phòng đọc sách, phòng máy tính, quán cà phê và phòng đa chức năng.
– Phòng đơn: từ 30 – 50 RMB/ phòng/ ngày
– Phòng đôi: từ 23 – 50 RMB/ người/ ngày