Đại học Công nghiệp Nam Kinh là trường đại học trọng điểm của quốc gia được phê chuẩn theo “kế hoạch 2011”. Trường do chính quyền tỉnh Giang Tô xây dựng.
Trường được thành lập do sự sát nhập của Đại học Hóa công Nam Kinh và Học viện Kỹ thuật xây dựng Nam Kinh vào năm 2001. Tiền thân của trường Đại học Hóa công Nam Kinh là Học đường Sư phạm Tam Giang được thành lập vào năm 1902. Tiền thân của Học viện Kỹ thuật xây dựng Nam Kinh là Học đường Kỹ thuật y tế Đồng Tế năm 1915.
Đến tháng 6 năm 2014, trường có tất cả 2 campus, diện tích 4000 mẫu (Anh) và có tất cả 26 khoa, học viện trực thuộc.
Tính đến tháng 11 năm 2014, trường có 2.800 cán bộ công nhân viên chức, trong đó có 1 người là viện sĩ viện khoa học Trung Quốc, 4 người là viện sĩ viện công trình Trung Quốc, 4 người là giáo sư ưu tú của quốc gia.
Tính đến tháng 6 năm 2014, Đại học Công nghiệp Nam Kinh đã thiết lập mối quan hệ hợp tác hữu nghĩ với 66 trường đại học từ hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới như Mỹ, Đức, Canada, Nhật, Anh, Hà Lan, Ý, New Zealand… Trường đã từng mời Aaron Ciechanover – nhà khoa học từng đạt giải Nobel hóa học đến trường giảng dạy.
MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG:
Khoa | Ngành | Chuyên ngành |
Luật | Luật | – Lý luận pháp luật– Lịch sử pháp luật – Luật hiến pháp và hành chính – Luật hình sự – Luật dân sự và thương mại – Luật tố tụng – Luật kinh tế – Luật bảo vệ tài nguyên và môi trường – Luật quốc tế – Luật quân sự |
Lý luận chủ nghĩa Mac – Lenin | – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac – Lenin– Giáo dục tư tưởng chính trị | |
Văn học | Ngoại ngữ văn học | – Ngoại ngữ học và ngôn ngữ học ứng dụng |
Khoa học | Hóa học | – Hóa học vô cơ– Hóa học phân tử – Hóa học hữu cơ – Vật lý hóa học – Hóa học cao phân tử và vật lý |
Sinh vật học | – Vi sinh vật | |
Kỹ thuật | Cơ học | – Kỹ thuật cơ học |
Kỹ thuật cơ khí | – Chế tạo cơ khí và tự động hóa– Kỹ thuật điện tử cơ khí – Thiết kế cơ khí và lý luận – Kỹ thuật ô tô | |
Khoa học kỹ thuật vật liệu | – Vật lý hoa học vật liệu– Vật liệu học – Kỹ thuật gia công vật liệu | |
Kỹ thuật động lực và nhiệt vật lý | – Kỹ thuật nhiệt vật lý– Kỹ thuật nhiệt năng – Cơ khí động lực – Kỹ thuật làm lạnh – Quy trình thiết bị hóa học | |
Kỹ thuật thông tin | – Tín hiệu và xử lý thông tin | |
Khoa học máy tính và kỹ thuật | – Kết cấu hệ thông máy tính– Phần mềm máy tính – Kỹ thuật ứng dụng máy tính | |
Xây dựng | – Lịch sử xây dựng và lý luận– Thiết kế xây dựng và lý luận – Thiết kế quy hoạch thành phố – Khoa học kỹ thuật xây dựng | |
Quy hoạch thành phố | – Quy hoạch thành phố | |
Kỹ thuật | – Kỹ thuật kết cấu– Kỹ thuật thành phố – Kỹ thật điều hòa, sưởi ấm, ga – Phòng chống và giảm nhẹ thiên tại – Kỹ thuật đường hầm | |
Khảo sát khoa học công nghệ | – Kỹ thuật khảo sát | |
Hóa học | – Kỹ thuật hóa học– Công nghệ hóa học – Ứng dụng hóa học – Xúc tác công nghiệp | |
Tài nguyên kỹ thuật địa chất | – Kỹ thuật địa chất | |
Kỹ thuật khai thác mỏ | – Kỹ thuật khai thác mỏ– Kỹ thuật chế biến khoáng sản – Kỹ thuật an toàn | |
Kỹ thuật công nghiệp nhẹ | – Kỹ thuật giấy– Kỹ thuật lên men | |
Y học | Dược | – Hóa dược– Chế dược – Sinh dược – Phân tích dược phẩm – Vi sinh vật và dược sinh hóa – Dược học |
Quản lý | Khoa học quản lý và công trình | – Khoa học quản lý và công trình |
Quản lý công thương | – Kế toán– Quản lý kinh doanh – Quản lý du lịch – Kinh tế quản lý kỹ thuật | |
Quản lý công cộng | – Quản lý hành chính |