Đại học Lan Châu là một trường đại học toàn diện trọng điểm quốc gia trực thuộc Bộ Giáo dục, là một trong những trường đại học trọng điểm trong “Dự án 985” và “Dự án 211” quốc gia.
I. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG
Được thành lập vào năm 1909, trường bắt đầu như một trường luật ở tỉnh Cam Túc, được mở rộng đến Đại học Lan Châu Trung Sơn năm 1928 và được đặt tên là Đại học Lan Châu Quốc gia vào năm 1945. Năm 2002 và 2004, Viện nghiên cứu sinh thái đồng cỏ tỉnh Cam Túc cũ và Trường Cao đẳng Y tế Lan Châu được sáp nhập vào Đại học Lan Châu.
Trường tọa lạc tại vùng biển Hoàng Hải ở thủ phủ của tỉnh Cam Túc – thành phố Lan Châu, diện tích khuôn viên 3807 m2, có 06 trường, có 2 bệnh viện trực thuộc, một bệnh viện nha khoa. Trường có 20.710 sinh viên đại học, 9.682 sinh viên sau đại học và 2.295 sinh viên tiến sĩ, cán bộ công nhân viên 4204 người, 2015 người giáo viên toàn thời gian, bao gồm các giáo sư và tiên tiến nghề 507 người khác, giáo sư 697 sư và phó giáo sư, nghiên cứu sinh năm 1543 người, viện sĩ 11 người.
Đại học Lan Châu có các môn học riêng biệt, các môn học bao gồm 12 môn học. Có 8 ngành học trọng điểm quốc gia, 2 ngành bồi dưỡng trọng điểm quốc gia và 35 ngành học trọng điểm của tỉnh.
Có 2 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, có 6 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ giáo dục, 2 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ Nông nghiệp, 2 cơ sở nghiên cứu nhân văn và khoa học xã hội, 15 phòng thí nghiệm chính của Cam Túc, 4 trung tâm nghiên cứu Kỹ thuật, 7 trung tâm nghiên cứu kỹ thuật tỉnh Cam Túc, 1 quỹ trung tâm nghiên cứu Khoa học tự nhiên Quốc gia Trung – Đức.
Đại học Lan Châu với đào tạo các ngành học được biết đến với những nghiên cứu cơ bản và có tính ứng dụng rộng rãi.Trong những năm gần đây, trường đã tiếp cận mục tiêu quốc gia, dựa trên đặc điểm của Tây Bắc, thúc đẩy mạnh mẽ các điểm tăng trưởng kỷ luật mới, và đã cải thiện đáng kể trong khả năng thực hiện các dự án lớn của quốc gia và phục vụ phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Trường đại học cũng đã giành được hơn 700 giải thưởng thành tựu khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh, biên tập và xuất bản với hơn 1400 các chuyên khảo, sách giáo khoa và bản dịch khác nhau. Năm 2016, trường là 1 trong những đơn vị đầu tiên đã xuất bản 1.547 giấy tờ SCI (Science Citation Index).
Theo thống kê của SCI, Đại học Lan Châu là một trong những trường đại học có nhiều bài báo xuất bản nhất và có tỷ lệ trích dẫn cao nhất trong các tạp chí khoa học quốc tế. Trong những năm gần đây, số lượng các bài báo khoa học được SCI chấp nhận đã được xếp hạng trong số 39 trường đại học hàng đầu ở Trung Quốc.
Năm 2002, trường Cao đẳng Giao lưu Văn hóa Quốc tế được thành lập, chịu trách nhiệm về tuyển sinh, đào tạo và quản lý sinh viên quốc tế. Kể từ tháng 4 năm 2008, trường đã đủ điều kiện để tuyển dụng sinh viên nước ngoài, và giáo dục của sinh viên quốc tế ở Trung Quốc đã cho thấy một xu hướng phát triển tốt. Hiện tại có hơn 500 sinh viên quốc tế đến từ 52 quốc gia, bao gồm các cấp độ khác nhau: sinh viên cao cấp, sinh viên đại học, thạc sĩ và sinh viên tiến sĩ.
II. MỘT SỐ NGÀNH ĐÀO TẠO
Được thành lập vào năm 1909, trường bắt đầu như một trường luật ở tỉnh Cam Túc, được mở rộng đến Đại học Lan Châu Trung Sơn năm 1928 và được đặt tên là Đại học Lan Châu Quốc gia vào năm 1945. Năm 2002 và 2004, Viện nghiên cứu sinh thái đồng cỏ tỉnh Cam Túc cũ và Trường Cao đẳng Y tế Lan Châu được sáp nhập vào Đại học Lan Châu.
Trường tọa lạc tại vùng biển Hoàng Hải ở thủ phủ của tỉnh Cam Túc – thành phố Lan Châu, diện tích khuôn viên 3807 m2, có 06 trường, có 2 bệnh viện trực thuộc, một bệnh viện nha khoa. Trường có 20.710 sinh viên đại học, 9.682 sinh viên sau đại học và 2.295 sinh viên tiến sĩ, cán bộ công nhân viên 4204 người, 2015 người giáo viên toàn thời gian, bao gồm các giáo sư và tiên tiến nghề 507 người khác, giáo sư 697 sư và phó giáo sư, nghiên cứu sinh năm 1543 người, viện sĩ 11 người.
Đại học Lan Châu có các môn học riêng biệt, các môn học bao gồm 12 môn học. Có 8 ngành học trọng điểm quốc gia, 2 ngành bồi dưỡng trọng điểm quốc gia và 35 ngành học trọng điểm của tỉnh.
Có 2 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, có 6 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ giáo dục, 2 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ Nông nghiệp, 2 cơ sở nghiên cứu nhân văn và khoa học xã hội, 15 phòng thí nghiệm chính của Cam Túc, 4 trung tâm nghiên cứu Kỹ thuật, 7 trung tâm nghiên cứu kỹ thuật tỉnh Cam Túc, 1 quỹ trung tâm nghiên cứu Khoa học tự nhiên Quốc gia Trung – Đức.
Đại học Lan Châu với đào tạo các ngành học được biết đến với những nghiên cứu cơ bản và có tính ứng dụng rộng rãi.Trong những năm gần đây, trường đã tiếp cận mục tiêu quốc gia, dựa trên đặc điểm của Tây Bắc, thúc đẩy mạnh mẽ các điểm tăng trưởng kỷ luật mới, và đã cải thiện đáng kể trong khả năng thực hiện các dự án lớn của quốc gia và phục vụ phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Trường đại học cũng đã giành được hơn 700 giải thưởng thành tựu khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh, biên tập và xuất bản với hơn 1400 các chuyên khảo, sách giáo khoa và bản dịch khác nhau. Năm 2016, trường là 1 trong những đơn vị đầu tiên đã xuất bản 1.547 giấy tờ SCI (Science Citation Index).
Theo thống kê của SCI, Đại học Lan Châu là một trong những trường đại học có nhiều bài báo xuất bản nhất và có tỷ lệ trích dẫn cao nhất trong các tạp chí khoa học quốc tế. Trong những năm gần đây, số lượng các bài báo khoa học được SCI chấp nhận đã được xếp hạng trong số 39 trường đại học hàng đầu ở Trung Quốc.
Năm 2002, trường Cao đẳng Giao lưu Văn hóa Quốc tế được thành lập, chịu trách nhiệm về tuyển sinh, đào tạo và quản lý sinh viên quốc tế. Kể từ tháng 4 năm 2008, trường đã đủ điều kiện để tuyển dụng sinh viên nước ngoài, và giáo dục của sinh viên quốc tế ở Trung Quốc đã cho thấy một xu hướng phát triển tốt. Hiện tại có hơn 500 sinh viên quốc tế đến từ 52 quốc gia, bao gồm các cấp độ khác nhau: sinh viên cao cấp, sinh viên đại học, thạc sĩ và sinh viên tiến sĩ.
II. MỘT SỐ NGÀNH ĐÀO TẠO
NGÀNH CHUYÊN NGHIỆP | HỆ THỐNG TRƯỜNG HỌC (NĂM) | NGÔN NGỮ GIẢNG DẠY | HỌC PHÍ (NDT) |
Kỹ thuật giao tiếp | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Khoa học máy tính và công nghệ | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Hóa học vật liệu | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Vật lý vật liệu | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Khoa học và Kỹ thuật vi điện tử | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Vật lý | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Khoa học về cỏ | 4 | Trung Quốc | 19000 |
Dược phẩm | 4 | Trung Quốc | 24000 |
Nha khoa | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Công nghệ kiểm tra y tế | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Gây mê | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Điều dưỡng | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Ảnh y khoa | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Y học lâm sàng | 5 | Trung Quốc | 24000 |
Luật | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Ngôn ngữ và văn học Trung Quốc | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Quảng cáo | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Báo chí phát thanh và truyền hình | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Báo chí | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Xã hội học | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Triết học | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Lịch sử | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Dân tộc học | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Kinh tế và thương mại quốc tế | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Hệ thống và quản lý thông tin | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Quản trị | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Quản trị nhân sự | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Tiếp thị | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Kế toán | 4 | Trung Quốc | 16000 |
Tiếng Trung Quốc | 4 | Trung Quốc | 16000 |