Đại học Sư phạm Chiết Giang tiền thân là trường chuyên khoa Sư phạm Hàng Châu được thành lập năm 1956. Năm 1958 trường đổi tên thành Học viện Sư phạm Hàng Châu.
I. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG
Đến năm 1962, Học viện Sư phạm Hàng Châu sát nhập với Học viện giáo dục Chiết Giang và Học viện Thể dục Chiết Giang lấy tên là Học viện Sư phạm Chiết Giang. Đến năm 1980, trường nằm trong danh sách trường trọng điểm thuộc tỉnh Chiết Giang. Năm 1985, trường chính thức đổi tên thành Đại học Sư phạm Chiết Giang. Đến năm 2000, 2001, 2004 các trường Tài chính Chiết Giang, trường sư phạm mầm non Chiết Giang và trường đường sắt Kim Hoa lần lượt sát nhập vào Đại học Sư phạm Chiết Giang.
Trường nằm ở thành phố Kim Hoa – thành phố lịch sử văn hóa nổi tiếng của quốc gia. Tính đến tháng 5 năm 2015, diện tích chính thức của trường là 3300 mẫu, tổng giá trị thiết bị dụng cụ nghiên cứu giảng dạy lên đến hơn 400 triệu nhân dân tệ. Trường có tất cả 19 học viện với 68 khoa chuyên ngành. Số cán bộ công nhân viên chức trong trường là 2.830 người, tổng số học sinh là 25.300 người, số nghiên cứu sinh là 5.300 người, lưu học sinh là 600 học sinh.
Trường hiện đã đặt mối quan hệ hợp tác với 140 trường đại học cao đẳng của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đến năm 1996, trường đã thiết lập các trung tâm bồi dưỡng tiếng trung và đặt 4 học viện Khổng Tử tại 4 quốc gia Ukraina, Cameroon, Mozembique, Tazania.
II. MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
Học viện | Khoa | Chuyên ngành |
Triết học | Triết học | Triết học nước ngoài |
Kinh tế | Ứng dụng kinh tế học | Kinh tế học khu vực |
Pháp luật | Pháp luật | Luật dân sự và thương mại |
Chính trị học | Lý luận chính trịChính trị quốc tế Quan hệ quốc tế | |
Xã hội học | Xã hội họcNhân khẩu học Dân tộc học Quản lý phát triển nông thôn | |
Lý luận chủ nghĩa Mac Lenin | Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac – leninLịch sử phát triển chủ nghĩa Mac – lenin Nghiên cứu Trung Quốc hóa chủ nghĩa Mac – lenin Nghiên cứu chủ nghĩa Mac – lenin nước ngoài Giáo dục tư tưởng chính trị Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của lịch sử Trung Quốc cận hiện đại | |
Giáo dục học | Giáo dục học | Nguyên lý giáo dục họcLịch sử giáo dục Giáo dục mầm non Giáo dục cao đẳng Giáo dục thành niên Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp Giáo dục đặc biệt Kỹ thuật giáo dục Giảng dạy Giáo dục tư tưởng thiếu niên nhi đồng |
Tâm lý học | Tâm lý học cơ bảnTâm lý học giáo dục và phát triển Ứng dụng tâm lý học | |
Thể dục | Xã hội học nhân vănLuyện tập thể dục Thể dục dân tộc truyền thống | |
Văn học | Văn học ngôn ngữ Trung Quốc | Nghệ thuật văn họcNgôn ngữ và ứng dụng ngôn ngữ Văn học Trung Quốc Văn học Trung Quốc cổ điển Văn học Trung Quốc cổ đại Văn học Trung Quốc đương đại Văn học dân tộc thiểu số Trung Quốc Văn học thế giới |
Văn học nước ngoài | Văn học anhVăn học nước ngoài và ứng dụng ngôn ngữ | |
Khoa học | Toán học | Toán học cơ sởToán thống kê Xác suất và thống kê toán học Ứng dụng toán học |
Vật lý | Lý luận vật lýÂm học Quang học Vật lý công năng vật liệu | |
Hóa học | Hóa vô cơHóa học phân tử Hóa học hữu cơ Hóa học vật lý Hóa học cao phẩn tử | |
Địa lý | Địa lý tự nhiênĐại lý nhân văn Bản đồ học và hệ thống thông tin địa lý Địa lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm | |
Sinh vật | Thực vật họcĐộng vật học Sinh học vi sinh Di truyền học Hóa sinh và sinh học phân tử | |
Khoa học hệ thống | Lý luận hệ thống | |
Kỹ thuật | Khoa học kỹ thuật điện tử | Điện tử vật lý |
Khoa học kỹ thuật máy tính | Phần mềm máy tínhKỹ thuật ứng dụng máy tính Điều khiển máy tính và kỹ thuật điện cơ Công nghệ giao thông vận tải thông minh | |
Quản lý | Quản lý công thương | Quản lý kinh doanhQuản lý thương vụ quốc tế |
Quản lý công cộng | Quản lý hành chínhQuản lý kinh tế giáo dục | |
Nghệ thuật | Âm nhạc và khiêu vũ | Âm nhạcKhiêu vũ |
Kinh kịch và điện ảnh | Kinh kịchĐiện ảnh | |
Mỹ thuật |